Soạn bài phân tích tác phẩm vợ nhặt

1520
Soạn bài phân tích tác phẩm vợ nhặt
Soạn bài phân tích tác phẩm vợ nhặt
5/5 - (1 bình chọn)

Soạn bài phân tích tác phẩm vợ nhặt (VĂN 12)chi tiết để các bạn tham khảo.

Tìm hiểu chung

Tác giả Kim Lân

  • Kim Lân sinh vào năm 1920 mất năm  2007 với  tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn và tỉnh  ở Bắc Ninh. Năm 1944 thì Kim Lân  đã tham gia vào  Hội Văn hóa cứu quốc và  sau đó thì đã  liên tục hoạt động văn nghệ  để phục vụ  cho  kháng chiến và cách mạng.
  •  Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955) và Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962).
  •  Kim Lân như là một  cây bút chuyên viết về truyện ngắn. Ông thường viết về  những nông thôn và  những người nông dân. Ông  đã viết  rất chân thật và xúc động về cuộc sống với  người dân quê mà ông hiểu  rất là sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ , những con người  đã gắn bó tha thiết với quê hương và cách mạng.

 Tác phẩm Vợ Nhặt

  • Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962).Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám, nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954),ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.

Nắm vững nội dung trong tác phẩm thông qua các câu hỏi trong SGK

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

Có thể chia tác phẩm thành bốn đoạn:

– Đoạn 1: (từ đầu đến “Thị vẫn ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”): ảnh Tràng dẫn vợ về nhà.

– Đoạn 2: (tiếp theo đến “cùng đẩy xe bò về”): Lí giải về việc Tràng  đã nhặt   được vợ.

– Đoạn 3: (tiếp theo đến “nước mắt cứ chảy xuống dòng dòng): Cuộc gặp gỡ giữa bà cụ Tứ với  Nàng Dâu mới.

– Đoạn 4 (phần còn lại): Buổi sáng hôm sau ở nhà Tràng.

 Mạch truyện đã được dẫn dắt tự nhiên rất khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều đã được xuất phát từ  những tình huống anh Tràng đã lấy được vợ giữa những ngày đói kém khủng khiếp.

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy anh Tràng đi cùng với một người đàn bà lạ về nhà, bởi:

  • Một người nghèo túng và xấu xí với  dân ngụ cư những lại bỗng dưng lại  lấy được vợ.
  • Giữa lúc đói kém thì một  người như Tràng đến thân mình còn không lo nổi  nhưng lại còn đèo bòng vợ với con.
  • Sự ngạc nhiên của dân làng và của bà cụ Tứ  và của chính người  Tràng, tác giả đã sáng tạo được một tình huống truyện  rất độc đáo: Đây là một tình huống  rất oái oăm không biết nên vui hay nên buồn nữa, không biết nên mừng hay là nên lo. Mọi người đều có chung một tâm trạng ấy, nhất là bà cụ Tứ: “Lòng ngưởi mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra được biết bao nhiêu cơ sự. Bà rất vui mừng vì dù sao con mình cũng đã có vợ, một mặt lại tủi vì gặp phải đói khổ này  nhưng người ta mới lấy đến con mình…”.
  • Tình huống  rất éo le trên đã mở đầu cho sự phát triển của truyện và tác động đến diễn biến tâm trạng với hành động của các nhân vật trong tác phẩm.

Câu 3 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

Nhan đề Vợ nhặt  đã thâu tóm được giá trị nội dung và tư tưởng của tác phẩm: “Nhặt”  đã đi liền với những thứ không ra gì, có thể “nhặt” ở bất kì đâu và  hoàn cảnh nào. Nhưng “vợ” lại là sự trân trọng với người vợ có vị trí quan trọng trong gia đình. Người ta hỏi vợ và cưới vợ còn Tràng  thì do nhặt nhạnh mà thành.

→ Qua hiện tượng  đã “nhặt được vợ” của Tràng, tác giả đã  làm nổi bật tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp  vào năm 1945. Đồng thời qua đó, cũng bộc lộ  được sự yêu thương và đùm bọc với sức mạnh  đã hướng tới cuộc sống và  tổ ấm với niềm tin của con người trong hoàn cảnh khốn cùng.

Câu 4 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Niềm khát khao hạnh phúc gia đình  đã được thể hiện hết sức chân thực và sâu sắc qua nhân vật Tràng.

– Lúc đầu khi có ý định đưa người đàn bà xa lạ về nhà thì Tràng có chút phân vân và còn  do dự: Mới đầu chàng cũng chợt  nghĩ rằng: Thóc gạo này đến cái thân mình còn chả biết có nuôi nổi không mà lại còn đèo bòng”. Nhưng sau đó thì chàng đã “tặc lưỡi một cái: Chậc, kệ!” rồi đã đưa ra quyết định đưa người đàn bà ấy  về nhà.

→ Quyết định của Tràng đã  thể hiện được niềm khao khát hạnh phúc  gia đình của người nông dân nghèo khổ. Đồng thời đã thể hiện được giá trị nghệ thuật của tác phẩm: “Dù trong tình huống bi thảm đến đâu thì dù kề bên cái chết vẫn khao khát hạnh phúc, và vẫn hướng về ánh sáng và vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”.

– Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng  đã không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”, “vênh vênh ra điều”. Trong phút chốc mà Tràng  đã quên đi tất cả tăm tối, “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn và người đàn bà đi bên. Một cái gì đó rất là mới mẻ mà còn lạ lắm còn chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”.

– Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng đã  biến đổi hẳn: “Hắn thấy bây giờ hắn nên người”. Tràng thấy  mình có trách nhiệm và gắn bó với tổ ấm của mình: “Bỗng nhiên hắn cảm thấy yêu thương gắn bó với cái nhà của hắn trông lạ lùng”.

→ Con người đã trở nên trưởng thành hơn với những yêu thương với ước mong gắn bó để xây đắp hạnh phúc gia đình.

Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

 – Tâm trạng rất tinh tế và còn  phức tạp của bà cụ Tứ ,  sau khi Tràng đã  có vợ được miêu tả hết sức sinh động và tinh tế. Từ chỗ ngạc nhiên đến lo lắng và day dứt với băn khoăn rồi xót thương và cuối cùng thì cũng  vui vẻ  và chấp nhận… Tất cả  đã thể hiện được  tấm lòng bao dung và  nhân hậu của người mẹ nghèo.

– Bữa cơm đầu tiên đã đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin và với  niềm hi vọng: tao tính khi nào có tiền thì mua lấy con gà về  để  nuôi, chả mấy khi có đàn gà cho xem”. Bà là hiện thân của nỗi khổ của  con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của người con mà thông qua toàn bộ nỗi khổ của cuộc đời bà.

→ Hình ảnh và  tâm trạng của Bà cụ Tứ đã thể hiện   được chiều sâu tư tưởng của Kim Lân và  là  một nhân vật điển hình của bà mẹ Việt Nam khốn khó với bất hạnh nhưng lại rất  giàu tình yêu thương và nhân ái.

Câu 6 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

Đặc điểm nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân:

Cách tạo tình huống truyện độc đáo và tự nhiên đã kết hợp nhuần nhuyễn  với hai yếu tố  hiện thực và nhân đạo.

– Bút pháp đã phân tích tâm lí của nhân vật tinh tế và sâu sắc.

– Nghệ thuật đối thoại và độc thoại nội tâm đã làm nổi rõ lên tâm lí của từng nhân vật.

– Ngôn ngữ đã kể chuyện phong phú với  cách kể chuyện tự nhiên với gần gũi.

– Kết cấu truyện rất đặc sắc.

Kiến thức bổ sung

Câu 2 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

Đoạn kết của tác phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.

– Hình ảnh của đoàn người đã đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh  của lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong đầu óc của Tràng đã khép lại câu chuyện.

– Tác phẩm không chỉ gợi  được hình ảnh nạn đói của năm 1945 mà còn mở ra  được với hình ảnh của cách mạng Việt Nam trong năm ấy.

→ Đó là con đường tất yếu của người nông dân đã đi theo cách mạng. Hình ảnh lá cờ đỏ đã gây nên một ám ảnh rất lớn trong đầu Tràng, thôi thúc và  giục giã với gieo niềm tin cho con người để sống và chiến đấu nỗi vất vả với khốn khó của mình.

Vợ nhặt không chỉ  đã vẽ nên bức tranh cụ thể mà còn  sinh động về thảm cảnh của con người trong nạn đói vào năm 1945 mà còn là bài ca về niềm tin yêu vào cuộc sống. Tác phẩm không những có giá trị mà còn tố cáo mạnh mẽ mà còn là tiếng lòng sẻ chia chân thành hết sức cảm thông của nhà văn với số phận của  con người.

Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)

Tác phẩm đã có nhiều chi tiết rất thật và đã hiện lên dưới nhiều góc độ rất phong phú và nhiều sắc độ tình cảm. Chọn chi tiết gây xúc động và đã để lại sự ấn tượng nhất để phân tích.

THAM KHẢO THÊM BÀI VIẾT

CHI TIẾT: Tóm tắt tác phẩm vợ nhặt

CHI TIẾT: Soạn bài vợ chồng a phủ văn 12