Cách sử dụng của Had better và It’s time học sinh cần biết

1616
Rate this post

Had better và It’s time là 2 cấu trúc rất thường gặp trong đề thi đại học môn tiếng anh và cũng là cấu trúc hay bị nhầm lẫn. Để giúp các bạn luyện thi đại học môn tiếng anh cách tốt nhất, bài viết dưới đây sẽ “mách bạn Cách sử dụng của Had better và It’s time học sinh cần biết.

Had better (I’d better/you’d better…)

I’d better do something: Tôi nên làm điều gì đó

  • I have to meet Kim in five minutes. I’d better go now or I’ll be late.

Tôi phải gặp Kim sau 5 phút nữa. Tốt hơn là tôi nên đi ngay, nếu không tôi sẽ bị trễ.

  • “Shall I take an umbrella?” “Yes, you’d better. It might rain”.

“Tôi có nên mang theo dù không?” “Có chứ. Trời có thể mưa đổ”.

  • We’d better stop for petrol soon. The tank is almost empty.

Chúng ta nên dừng lại đổ xăng sớm đi. Bình xăng gần như cạn hết rồi

Thể Phủ định: I’d better not (= I had better not):

  • A: Are you going out tonight? (Tối nay bạn có đi chơi không?

  B: I’d better not. I’ve got a lot of work to do. (Tốt hơn là tôi không đi. Tôi có nhiều việc phải làm.)

  • You don’t look very well. You’d better not go to work today.

Bạn trông không được khỏe lắm. Tốt hơn là hôm nay bạn đừng đi làm.

Dùng had better khi muốn cảnh cáo hay nhắc nhở ai đó họ phải làm điều 

  • You’d better be on time. / You’d better not be late. (or I’ll be very angry).

Anh nên có mặt đúng giờ. | Anh chẳng nên đến trễ. (nếu không tôi sẽ rất giận).

Chú ý:

***“had better” (thường được viết “I’d better/ you’d better”…

  • I’d better phone Min, hadn’t I? (Tôi nên gọi điện cho Min đúng không?)

Had là dạng quá khứ (past form), nhưng trong cụm từ này nó lại mang nghĩa hiện tại hay tương lai.

  • I’d better go to the bank now / tomorrow.

Tốt hơn là tôi đến ngân hàng ngay bây giờ / vào ngày mai.

***Ta nói “d better do…” không nói “to do”:

  • It might rain. We’d better take an umbrella. (không nói “we’d better to

take”)

***Ta chỉ dùng had better cho những tình huống cụ thể. Còn should được dùng cho tất cả các trường hợp khi đưa ra ý kiến hoặc lời khuyên.

  • It’s cold today. You’d better wear a coat when you go out. (Hôm nay trời lạnh. Tốt hơn là bạn nên mặc áo khoác khi ra ngoài. (một tình huống cụ thể).
  • I think all drivers should wear seat belts. (không nói “had better wear”) Tôi nghĩ là tất cả các tài xế nên đeo dây lưng an toàn. 

It’s time

It’s time (for somebody) to do something”

=> Đã đến lúc ai đó (cần phải) làm việc gì

  • It’s time to go home. / It’s time for us to go home.

Đến lúc chúng ta đi về nhà rồi.

It’s time you did something: Lẽ ra bạn đã nên làm hay bắt đầu làm công việc đó rồi (phê phán, phàn nàn)

  • It’s time the children were in bed. It’s long after their bedtime.

Đã đến lúc bọn trẻ phải đi ngủ rồi, đã quá giờ ngủ lâu rồi.

  • The windows are very dirty. I think it’s time we cleaned them.

Các cửa sổ bẩn quá. Tôi nghĩ là đã đến lúc chúng ta phải lau chùi chúng rồi.

=> It’s about time… It’s high time… để làm mạnh hơn tính

  • Luca is a great talker. But it’s about time he did something instead of just talking.

(Luca là một đứa khoác lác. Nhưng đã đến lúc hắn phải làm một việc gì đó thay vì chỉ nói suông.)

  • You’re very selfish. It’s high time you realised that you’re not the most important person in the world.

(Bạn thật ích kỷ. Đã đến lúc bạn cần nhận thức rằng bạn không phải là nhân vật quan trọng nhất trên đời này.)

Đừng quên nhất theo dõi luyenthidgnl để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích và cần thiết cho ôn tập tiếng anh 12 cũng như kỳ thi sắp tới nhé!

***Bạn có thể xem thêm: 

Phân biệt must – mustn’t – needn’t

Đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ

Hướng dẫn làm dạng bài về ngữ âm trong bài thi tốt nghiệp THPT môn tiếng anh

Hướng dẫn làm dạng bài hoàn thành câu trong đề thi tốt nghiệp THPT trong tiếng Anh